Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam. Vậy bạn đã biết thuế tiêu thụ đặc biệt là gì và được áp dụng như thế nào chưa? Nếu chưa, hãy cùng ATS Consulting tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết hoạt động kinh tế, xã hội. Một trong những loại thuế đó là thuế tiêu thụ đặc biệt. Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng nào phải chịu loại thuế này? Hãy cùng ATS Consulting giải đáp thắc mắc ngay qua nội dung dưới đây nhé!
Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu được áp dụng cho một số loại hàng hóa và dịch vụ có tính chất đặc biệt, nhằm điều tiết hoạt động sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng trong xã hội.
Thuế này không chỉ ảnh hưởng đến khối lượng sản xuất của hàng hóa mà còn có tác động trực tiếp đến thu nhập của người tiêu dùng, đồng thời đóng góp vào việc tăng thu ngân sách nhà nước và củng cố quản lý trong hoạt động sản xuất, kinh doanh các mặt hàng và dịch vụ chịu thuế.
Điều này có tác động tích cực đến nền kinh tế, khuyến khích người dùng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tốt cho xã hội và môi trường.
Cơ sở sản xuất và kinh doanh hàng hóa là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng người tiêu dùng cuối cùng mới là người chịu thuế và thanh toán thuế.
Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm sau:
- Chỉ đánh vào một số mặt hàng, dịch vụ đặc biệt, có tính chất xa xỉ, gây hại cho sức khỏe, môi trường hoặc có ảnh hưởng lớn đến ngân sách Nhà nước;
- Chỉ được thu một lần trong suốt quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ;
- Là loại thuế gián thu, người tiêu dùng cuối cùng chịu thuế thông qua giá cả của hàng hóa, dịch vụ;
- Mức thuế suất tương đối cao.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi 2014 và Khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định các đối tượng chịu thuế đặc biệt cụ thể như sau:
Hàng hoá
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
- Rượu;
- Bia;
- Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, bao gồm cả xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng có từ hai hàng ghế trở lên, có vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
- Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).
- Xăng, dầu các loại;
- Điều hoà có công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
- Bài lá;
- Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).
*Lưu ý: Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng đối với các sản phẩm hoàn thiện, không bao gồm các bộ phận, linh kiện, phụ tùng.
Dịch vụ
- Kinh doanh vũ trường;
- Kinh doanh massage, karaoke;
- Kinh doanh casino; trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại máy tương tự;
- Kinh doanh đặt cược theo quy định pháp luật;
- Kinh doanh golf, bao gồm cung cấp thẻ golf, thẻ hội viên;
- Kinh doanh xổ số.
Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và Nghị định 108/2015/NĐ-CP, hàng hóa theo quy định trên sẽ không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp bán ra nước ngoài hoặc bán cho cơ sở kinh doanh khác để bán ra nước ngoài;
- Các loại hàng hoá nhập khẩu bao gồm:
- Hàng viện trợ nhân đạo, quà tặng cho các cơ quan nhà nước;
- Hàng hóa quá tải trọng, mượn đường vận chuyển hoặc quá cảnh tại Việt Nam;
- Hàng tạm xuất khẩu, tạm sản xuất, tái sản xuất theo quy định;
- Hàng hóa là đồ dùng của cá nhân, tổ chức nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng hóa mang theo trong tiêu chuẩn được miễn thuế;
- Hàng nhập khẩu để bán;
- Tàu bay, du thuyền được sử dụng cho mục đích kinh doanh vận tải;
- Các loại xe chuyên dụng phục vụ cho người dân theo quy định của Nhà nước, bao gồm xe cứu thương, xe luân chuyển phạm nhân, xe ô tô thiết kế, xe tang lễ, xe phục vụ tại các khu vực vui chơi, giải trí;
- Hàng hóa nhập khẩu bày bán ở khu phi thuế quan.
Ai là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?
Theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi 2014, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
- Cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh các loại hàng hóa và dịch vụ chịu thuế;
- Cơ sở sản xuất hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà thực hiện tiêu dùng trong nước.
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Tính thuế tiêu thụ đặc biệt là quá trình xác định số tiền thuế phải nộp phát sinh từ hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ chịu thuế.
Công thức chung để tính số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt là:
Số thuế TTĐB = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Trên thực tế, cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ phụ thuộc vào tính chất của loại hàng hóa, dịch vụ mà các cá nhân, tổ chức thực hiện kinh doanh, cụ thể:
Đối tượng chịu thuế |
Giá tính thuế TTĐB |
Hàng hóa sản xuất trong nước, nhập khẩu |
Giá bán chưa có thuế GTGT – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) 1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Hàng hóa chịu thuế |
Giá bán chưa có thuế GTGT 1+ Thuế suất thuế TTĐB |
Hàng hóa nhập khẩu |
Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu |
Hàng hoá gia công |
Giá bán của cơ sở gia công chưa có thuế GTGT và thuế TTĐB |
Hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ |
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ tương đương |
>>> XEM THÊM:
- Thuế là gì? Đặc trưng cơ bản và phân loại thuế
- Thuế Xuất Nhập Khẩu Là Gì? [Giải Đáp Thắc Mắc]
- Các loại hóa đơn trong kinh doanh phổ biến hiện nay
Qua những thông tin mà ATS Consulting vừa chia sẻ, hy vọng đã giúp bạn giải đáp thắc mắc thuế tiêu thụ đặc biệt là gì và cách tính thuế TTĐB. Đừng quên chia sẻ bài viết đến bạn bè, người thân nếu cảm thấy hữu ích nhé!