Chế độ trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với người lao động. Cùng ATS Consulting tìm hiểu ngay khái niệm và điều kiện nhận trợ cấp qua bài viết dưới đây nhé!
Trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc đều là những chế độ trợ cấp được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội, nhằm hỗ trợ người lao động khi họ mất đi nguồn thu nhập do mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, giữa hai chế độ này có những điểm khác biệt về điều kiện hưởng và mức hưởng. Hãy cùng ATS Consulting tìm hiểu ngay qua nội dung dưới đây nhé!
Định nghĩa về trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc
Để hỗ trợ người lao động trong giai đoạn khó khăn này, pháp luật Việt Nam quy định về ba loại trợ cấp chính: trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp mất việc làm
Doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi họ nghỉ việc do một số nguyên nhân hợp pháp theo quy định, bao gồm:
- Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu tổ chức, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Giảm biên chế do nhu cầu sản xuất, kinh doanh;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn và không được gia hạn;
- Một số nguyên nhân khác theo quy định của pháp luật.
Trợ cấp thôi việc
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động do một số nguyên nhân hợp pháp theo quy định, bao gồm:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn;
- Một số nguyên nhân khác theo quy định của pháp luật.
Trợ cấp thất nghiệp
Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp sau khi họ chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và đã đóng BHXH đầy đủ thời gian theo quy định.
Cơ quan chi trả trợ cấp
Việc xác định cơ quan chi trả trợ cấp cho người lao động khi mất việc làm đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và hỗ trợ kịp thời cho người lao động. Dưới đây là quy định về cơ quan chi trả cho từng loại trợ cấp:
- Trợ cấp mất việc: Đơn vị sử dụng lao động;
- Trợ cấp thôi việc: Đơn vị sử dụng lao động;
- Trợ cấp thất nghiệp: Cơ quan BHXH.
Khi nào được hưởng trợ cấp?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm trong những trường hợp sau:
Trợ cấp mất việc làm
Người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm khi:
- Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Người lao động phải thôi việc do tái cấu trúc doanh nghiệp mà không có bất kỳ phương án nào về việc tiếp tục sử dụng lao động.
Trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể được hưởng trợ cấp thôi việc trong các trường hợp sau:
- Người sử dụng lao động và người lao động đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động;
- Hết thời hạn được quy định trong hợp đồng lao động;
- Người lao động hoàn thành các nhiệm vụ theo hợp đồng lao động;
- Người lao động bị kết án tù giam/tử hình/bị cấm thực hiện công việc được ghi trong hợp đồng lao động;
- Người lao động hoặc người sử dụng lao động qua đời hoặc bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự;
- Người lao động hoặc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương theo quy định của pháp luật.
Trợ cấp thất nghiệp
Người lao động chưa tìm được việc làm mới sau thời gian nghỉ việc từ 3 tháng trở lên sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều kiện để hưởng trợ cấp
Để được hưởng trợ cấp, người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Trợ cấp mất việc
Người lao động phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động trong thời gian tối thiểu 12 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ và bị mất việc do các lý do quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động 2019.
Trợ cấp thôi việc
Người lao động phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động trong thời gian tối thiểu 12 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ và bị mất việc do các lý do quy định cụ thể tại Điều 47 của Bộ luật Lao động 2019
Trợ cấp thất nghiệp
Người lao động cần đáp ứng những tiêu chí sau:
- Hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của pháp luật;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong ít nhất 12 tháng trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc chấm dứt;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong ít nhất 12 tháng trong khoảng thời gian 36 tháng trước khi hợp đồng lao động chấm dứt;
- Không đủ điều kiện nhận lương hưu hoặc trợ cấp hàng tháng do mất khả năng lao động;
- Đã nộp hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;
- Sau ít nhất 15 ngày mà không tìm được việc làm mới kể từ ngày nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Mức trợ cấp được hưởng
Người lao động sau khi mất việc làm hoặc trong một số trường hợp đặc biệt sẽ được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật. Quyền lợi này bao gồm trợ cấp tài chính, bảo hiểm y tế và một số hỗ trợ khác, cụ thể:
Trợ cấp mất việc
Người lao động sẽ được nhận một số tiền tương ứng với thời gian làm việc. Mỗi năm làm việc sẽ được tính 1 tháng tiền lương, với mức tối thiểu là 2 tháng tiền lương.
Trợ cấp thôi việc
Người lao động sẽ được nhận một số tiền tương ứng với thời gian làm việc. Mỗi năm làm việc sẽ được tính 1 nửa tháng tiền lương tương ứng.
Trợ cấp thất nghiệp
Người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do Bảo hiểm Xã hội chi trả. Mỗi tháng, họ sẽ nhận trợ cấp thất nghiệp tương đương 60% mức lương bình quân 6 tháng gần nhất đã đóng bảo hiểm, với điều kiện đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất 12 tháng trong 24 tháng trước khi nghỉ việc.
>>> XEM THÊM:
- Điều Kiện Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Chi Tiết
- Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Là Gì? [GIẢI ĐÁP]
- Hướng Dẫn Chi Tiết Thủ Tục Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Vậy là ATS Consulting đã chia sẻ với bạn những thông tin liên quan đến trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc. Liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline: 0906286627 - 0935554595 nếu bạn cần giải đáp thắc mắc nhanh chóng nhé!