Bảo hiểm xã hội thất nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng với người lao động. Vậy bảo hiểm xã hội thất nghiệp là gì? Chính sách áp dụng như thế nào? Hãy cùng ATS Consulting tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây nhé!
Trong thời buổi thị trường lao động biến động không ngừng, tình trạng người lao động mất việc làm có thể diễn ra bất cứ lúc nào. Việc mất đi nguồn thu nhập chính sẽ gây ra nhiều khó khăn cho cuộc sống của NLĐ và gia đình họ. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã ban hành chính sách bảo hiểm thất nghiệp, nhằm hỗ trợ NLĐ khi họ không may mất việc làm. Vậy bảo hiểm xã hội thất nghiệp là gì? Hãy cùng ATS Consulting tìm hiểu ngay qua nội dung dưới đây nhé!
Bảo hiểm xã hội thất nghiệp là gì?
Giữa bối cảnh kinh tế đầy biến động, bảo hiểm thất nghiệp mang đến sự hỗ trợ kịp thời cho người lao động khi họ không may mất việc làm.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm xã hội thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình trạng này, đồng thời hỗ trợ họ học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm mới trên cơ sở đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Với sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã vượt qua giai đoạn khó khăn về mặt tài chính, có thêm thời gian để tìm kiếm công việc phù hợp, từ đó góp phần ổn định thị trường lao động và đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Ai cần tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm, các đối tượng cần tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Người lao động
Bất kỳ người lao động nào làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ 3 tháng trở lên đều được xem là đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, người đang hưởng lương hưu và lao động giúp việc gia đình không được tính trong số này. Điều này áp dụng cho trường hợp người lao động ký nhiều hợp đồng lao động cùng lúc, chỉ hợp đồng lao động được ký đầu tiên sẽ được tính vào bảo hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động
Đối tượng này bao gồm các nhóm sau:
- Cơ quan nhà nước, tổ chức công cộng và tổ chức quân sự;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức phi lợi nhuận và các cá nhân thuê mướn hoặc sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
Đối với người sử dụng lao động, phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.
Quy định về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện hành
Theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Việc làm 2013, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính toán dựa trên tiền lương của người lao động. Mỗi tháng, người lao động và người sử dụng lao động sẽ đóng góp theo tỷ lệ sau:
- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động: Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp = 1% x Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động: Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp = 1% x Quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm
Đối với cơ sở tính toán lương đóng bảo hiểm thất nghiệp, mức lương làm căn cứ được xác định dựa trên mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương tối đa đóng theo các quy định sau:
- Đối với người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 20 lần Mức lương cơ sở;
- Đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 20 lần Mức lương tối thiểu vùng.
Điều kiện được hưởng bảo hiểm xã hội thất nghiệp
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 42 Luật Việc làm 2013 bao gồm các chế độ sau:
Trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, bao gồm trường hợp bị thôi việc, nghỉ việc không do lỗi người lao động hoặc do nguyên nhân bất khả kháng, ngoại trừ:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật;
- Người lao động đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu 12 tháng trong 24 tháng liền trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Hồ sơ được nộp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
- Chưa tìm được việc làm trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm, trừ các trường hợp:
- Đang thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an.;
- Bị tạm giam;
- Đã ra nước ngoài định cư;
- Đã qua đời.
Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
Theo Điều 54 Luật Việc làm 2013, người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và bị chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc do nguyên nhân không thuộc lỗi của người lao động hoặc do nguyên nhân bất khả kháng, có nhu cầu tìm kiếm việc làm sẽ được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm hoàn toàn miễn phí.
Hỗ trợ học nghề
Theo quy định tại Điều 55 của Luật Việc làm năm 2013, người lao động sẽ được hỗ trợ về việc học nghề nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp vi phạm pháp luật hoặc đang nhận lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất 9 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm, chưa tìm được việc làm.
Tuy nhiên, những trường hợp sau đây sẽ không được áp dụng hỗ trợ học nghề:
- Đang thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an;
- Bị tạm giam;
- Đã ra nước ngoài định cư;
- Đã qua đời.
Hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm
Chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nhằm mục đích hỗ trợ người sử dụng lao động duy trì việc làm cho người lao động. Để tham gia chương trình, doanh nghiệp cần đáp ứng một số điều kiện sau:
Trong đó:
- Đảm bảo việc đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục trong tối thiểu 12 tháng trước khi doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ;
- Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì các lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu và công nghệ;
- Thiếu hụt kinh phí để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng cho người lao động;
- Có sẵn kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đảm bảo duy trì việc làm.
Mức trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?
Người lao động sau khi mất việc làm sẽ được hưởng một số chế độ hỗ trợ theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Tiền trợ cấp thất nghiệp
Mỗi tháng, người lao động thất nghiệp sẽ được chi trả một khoản tiền trợ cấp. Số tiền trợ cấp được tính bằng 60% mức lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp phụ thuộc vào số tháng người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:
- Đóng đủ 12 - 36 tháng: Hưởng trợ cấp 3 tháng;
- Mỗi 12 tháng đóng thêm: Hưởng thêm 1 tháng trợ cấp, tối đa không quá 12 tháng.
Tuy nhiên, để được nhận trợ cấp, người lao động cần thực hiện nghĩa vụ thông báo tình hình tìm kiếm việc làm mỗi tháng.
Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
Theo Luật Việc làm 2013 (Điều 54), người lao động sau khi mất việc làm sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm hoàn toàn miễn phí. Các trung tâm dịch vụ việc làm sẽ là cầu nối, giúp họ tìm kiếm cơ hội mới phù hợp với năng lực và nhu cầu.
Tiền hỗ trợ học nghề
Theo Quyết định 17/2021/QĐ-TTg (Điều 3), người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề với mức cụ thể như sau:
- Đối với khóa đào tạo nghề đến 3 tháng: Mức hỗ trợ được tính toán dựa trên mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề và thời gian học thực tế, tối đa không vượt quá 4,5 triệu đồng/người/khóa học;
- Đối với khóa đào tạo nghề trên 3 tháng: Mức hỗ trợ được tính theo tháng, dựa trên mức thu học phí và thời gian học thực tế, tối đa không quá 1,5 triệu đồng/người/tháng.
Hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm cho người lao động
Theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Điều 4), người sử dụng lao động (NSDL) đủ điều kiện sẽ được hỗ trợ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động (NLĐ) nhằm duy trì việc làm, với mức tối đa là 1 triệu đồng/người/tháng.
Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, dựa trên thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học, tuy nhiên không vượt quá 6 tháng.
Thủ tục nhận bảo hiểm xã hội thất nghiệp
Người lao động cần chuẩn bị những giấy tờ sau để nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);
- Giấy tờ chứng minh việc chấm dứt hợp đồng lao động (hợp đồng lao động đã hết hạn, giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định thôi việc, sa thải, kỷ luật, v.v.);
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ cần được nộp tại Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Thời gian xử lý hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp là 20 ngày làm việc. Sau khi được phê duyệt, người lao động sẽ nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và có thể đến cơ quan bảo hiểm xã hội để nhận trợ cấp tháng đầu tiên trong vòng 5 ngày.
Hàng tháng, người lao động cần đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo tìm kiếm việc làm theo quy định.
>>> XEM THÊM:
- Bảo Hiểm Xã Hội Là Gì? Chế Độ BHXH & Quyền Lợi
- Sổ Bảo Hiểm Xã Hội Là Gì? Thông Tin Có Trên BHXH
- Thủ Tục Đăng Ký Tham Gia BHXH Lần Đầu Cho Doanh Nghiệp Chi Tiết
Hy vọng qua những thông tin mà ATS Consulting vừa chia sẻ đã giúp bạn hiểu rõ hơn bảo hiểm xã hội thất nghiệp là gì. Nếu còn bất kỳ thắc mắc gì thì đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline: 0906286627 - 0935554595 để được hỗ trợ tư vấn tốt nhất nhé!