Giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% 1 số mặt hàng?

Ngày đăng: 06/08/2023 10:13 PM

    Nghị định 15/2022/NĐ-CP giảm 20% thuế GTGT so với mức thông thường đến hết 31/12/2022. Năm 2023 có giảm thuế GTGT không các DN cần lưu ý gì?

    Chính phủ đã có Tờ trình số 224/TTr-CP ngày 15/5/2023 báo cáo Quốc hội tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế GTGT 2% theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

    Như vậy, Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng chính thức được áp dụng từ ngày 01/7/2023 đến ngày 31/12/2023.

    1. Các nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT

    Theo dự thảo, giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%,

    Nhóm hàng hoá , dịch vụ không được giảm 2% thuế GTGT từ ngày 01/07/2023:

    a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

    c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

     

     

    Cho thuê nhà có phải đóng thuế hay không?

    Tại khoản 3, Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

    “Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.”

     

    Căn cứ vào điểm trên thì các loại thuế cho thuê nhà mà chủ nhà cần đóng tùy thuộc vào doanh thu từ việc cho thuê, có trường hợp được miễn thuế có trường hợp phải đóng lệ phí môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN.

    1. Đối tượng nào thuộc đối tượng đóng thuế cho thuê nhà?
    • Cá nhân, hộ gia đình có phát sinh doanh thu từ các hoạt động cho thuê các tài sản thuộc nhóm phải đóng thuế cho thuê nhà như: cho thuê nhà, cửa hàng, mặt bằng, nhà xưởng …
    • Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/08/2021) về mặt doanh thu, mức quy định phải chịu thuế cho thuê nhà: Doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch (12 tháng) trên 100 triệu đồng thì thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp lệ phí môn bài từng năm.
    1. Cách nộp hồ sơ khai thuế:
    • Nếu doanh thu trên 100 triệu đồng/năm: có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế.
    • Và ngược lại, nếu doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì người nộp thuế (cá nhân) không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, họ bị yêu cầu đi đăng ký mã số thuế tài sản và tự khai tại trang canhan.gdt.gov.vn chứ không cho khai thay theo tờ khai công ty.

    VD: Giả sử cá nhân chỉ có 1 căn nhà và cho thuê với giá 15 triệu đồng/ tháng nhưng chỉ cho thuê được 6 tháng. Như vậy theo quy định mới, tổng doanh thu của năm đó là 90 triệu đồng (< 100 triệu/năm) thì chủ nhà không phải đóng 2 loại thuế sau, bao gồm: thuế TNCN, thuế GTGT.

    1. Nơi nộp hồ sơ khai thuế cho thuê nhà:
    •  Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
    •  Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
    1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hạn nộp thuế cho thuê nhà:
    • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế như sau:

    + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.

    + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.

    •  Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.

    Nếu như bạn còn thắc mắc về vấn đề gì, hãy liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi sẽ hỗ trợ và giải đáp cho bạn một cách chu đáo và tận tình nhất.